Đậu tương là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Đậu tương là cây họ đậu được trồng để lấy hạt giàu protein, lipid và khoáng chất, phục vụ thực phẩm, thức ăn chăn nuôi và công nghiệp. Hạt đậu tương cung cấp protein thực vật chất lượng cao, hỗ trợ sức khỏe tim mạch, xương, hormone và phát triển cơ bắp.

Định nghĩa đậu tương

Đậu tương (Glycine max) là một loại cây họ đậu được trồng chủ yếu để lấy hạt làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong công nghiệp. Hạt đậu tương chứa hàm lượng protein cao, lipid, carbohydrate, chất xơ, vitamin và khoáng chất, tạo nên giá trị dinh dưỡng và kinh tế lớn.

Đậu tương là nguồn cung cấp protein thực vật chất lượng cao, thay thế protein động vật trong chế độ ăn và hỗ trợ phát triển cơ bắp. Các sản phẩm từ đậu tương như sữa đậu nành, đậu hũ, miso và nước tương là nguồn thực phẩm truyền thống tại nhiều quốc gia Đông Á và ngày càng phổ biến trên toàn cầu.

Bên cạnh vai trò thực phẩm, đậu tương còn được sử dụng để sản xuất dầu ăn, phụ gia thực phẩm, thức ăn gia súc và nguyên liệu cho ngành công nghiệp sinh học, tạo nên tầm quan trọng đa dạng của cây trồng này. Tham khảo ScienceDirect - Soybean.

Lịch sử và nguồn gốc

Đậu tương có nguồn gốc từ Đông Á, đặc biệt là Trung Quốc, nơi cây được trồng từ hơn 5000 năm trước. Ban đầu, đậu tương được sử dụng trong các món ăn truyền thống và các sản phẩm lên men như tương, miso và dầu ăn.

Qua thời gian, đậu tương lan rộng ra các khu vực khác của châu Á, sau đó được đưa sang Bắc Mỹ, Nam Mỹ và châu Âu trong các thế kỷ gần đây. Hiện nay, đậu tương là một trong những cây trồng nông nghiệp quan trọng nhất trên thế giới, đóng góp vào an ninh lương thực và ngành công nghiệp thực phẩm toàn cầu.

Việc lai tạo và nghiên cứu giống đậu tương đã giúp tăng năng suất, kháng sâu bệnh và thích nghi với nhiều điều kiện khí hậu khác nhau. Tham khảo USDA - Soybean Statistics.

Đặc điểm sinh học

Đậu tương là cây thân thảo, phát triển theo mùa và có khả năng cố định đạm nhờ quan hệ cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium trong rễ. Cây cao trung bình từ 0,6 đến 2,0 m, lá kép, hoa màu trắng, tím hoặc hồng và quả nang chứa từ 2–4 hạt.

Cây đậu tương thích nghi với nhiều loại đất, yêu cầu ánh sáng đầy đủ và lượng nước ổn định trong giai đoạn sinh trưởng. Thời gian sinh trưởng từ gieo trồng đến thu hoạch dao động từ 80–120 ngày tùy giống và điều kiện môi trường.

Bảng tổng quan đặc điểm sinh học của đậu tương:

Đặc điểm Thông tin
Chiều cao cây 0,6–2,0 m
Loại lá Lá kép
Màu hoa Trắng, tím, hồng
Quả Nang, chứa 2–4 hạt
Thời gian sinh trưởng 80–120 ngày
Cố định đạm Có, nhờ vi khuẩn Rhizobium

Thành phần dinh dưỡng

Hạt đậu tương là nguồn cung cấp protein thực vật chất lượng cao, chứa tất cả các axit amin thiết yếu. Protein chiếm 35–40% khối lượng hạt, lipid chiếm 20–22%, carbohydrate khoảng 30%, cùng với chất xơ, vitamin nhóm B, vitamin E và khoáng chất như canxi, sắt, magie, kẽm.

Hàm lượng chất béo chủ yếu là các axit béo không bão hòa, có lợi cho tim mạch. Isoflavone trong đậu tương cũng là hợp chất có tác dụng sinh học, hỗ trợ sức khỏe xương và hormone, đặc biệt ở phụ nữ tuổi mãn kinh.

Bảng thành phần dinh dưỡng chi tiết trên 100 g hạt đậu tương khô:

Thành phần Lượng
Protein 36 g
Lipid 20 g
Carbohydrate 30 g
Chất xơ 9 g
Canxi 277 mg
Sắt 15.7 mg
Isoflavone 80–150 mg

Các sản phẩm từ đậu tương

Đậu tương được chế biến thành nhiều sản phẩm đa dạng phục vụ nhu cầu thực phẩm và công nghiệp. Các sản phẩm phổ biến bao gồm sữa đậu nành, đậu hũ, tương miso, nước tương, bột protein và dầu ăn. Những sản phẩm này vừa dùng trực tiếp, vừa là nguyên liệu trong chế biến công nghiệp như bánh kẹo, thực phẩm chế biến sẵn và thực phẩm chức năng.

Trong ngành chăn nuôi, bã đậu tương sau khi ép dầu được sử dụng làm thức ăn giàu protein cho gia súc, gia cầm và thủy sản, góp phần tăng năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Sử dụng toàn bộ hạt đậu tương giúp tối ưu hóa giá trị kinh tế và giảm lãng phí.

Lợi ích sức khỏe

Đậu tương và các sản phẩm từ đậu tương cung cấp protein thực vật chất lượng cao, giúp hỗ trợ phát triển cơ bắp và duy trì cân nặng. Isoflavone trong đậu tương có tác dụng chống oxy hóa, hỗ trợ tim mạch, điều hòa hormone và giảm nguy cơ loãng xương ở phụ nữ tuổi mãn kinh.

Chế độ ăn giàu đậu tương giúp giảm cholesterol xấu, ổn định đường huyết và hỗ trợ sức khỏe đường ruột nhờ hàm lượng chất xơ cao. Các nghiên cứu còn cho thấy tiêu thụ đậu tương thường xuyên có thể giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính như bệnh tim mạch và ung thư vú. Tham khảo NCBI - Soy and Health.

Ứng dụng trong công nghiệp

Đậu tương được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm, hóa chất và năng lượng. Các thành phần từ đậu tương như dầu, protein, lecithin được sử dụng trong sản xuất dầu ăn, phụ gia thực phẩm, thực phẩm chức năng, đồ uống và chế biến bánh kẹo.

Trong lĩnh vực công nghiệp sinh học, đậu tương được dùng để sản xuất biodiesel, nhựa sinh học và vật liệu polymer thân thiện môi trường. Các ứng dụng này giúp tận dụng tối đa giá trị của hạt đậu tương, giảm lãng phí và tạo giá trị gia tăng cho nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Tham khảo ScienceDirect - Soybean Products.

Ảnh hưởng môi trường và canh tác bền vững

Trồng đậu tương góp phần cải thiện đất nhờ khả năng cố định đạm, giúp giảm nhu cầu phân bón hóa học và tăng độ phì nhiêu cho đất. Tuy nhiên, canh tác diện rộng cũng có thể ảnh hưởng đến đa dạng sinh học, sử dụng nước và đất.

Để đạt được sản xuất bền vững, cần áp dụng các biện pháp canh tác thông minh, bao gồm luân canh cây trồng, sử dụng giống kháng sâu bệnh, hạn chế thuốc trừ sâu và tối ưu hóa sử dụng nước. Công nghệ sinh học và quản lý tài nguyên nông nghiệp giúp tăng năng suất mà vẫn bảo vệ môi trường. Tham khảo FAO - Soybean and Sustainability.

Tài liệu tham khảo

  1. ScienceDirect - Soybean
  2. USDA - Soybean Statistics
  3. NCBI - Soy and Health
  4. ScienceDirect - Soybean Products
  5. FAO - Soybean and Sustainability
  6. Frontiers in Plant Science - Soybean Research

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đậu tương:

Các phương pháp quỹ đạo phân tử tự nhất quán. XX. Một tập hợp cơ sở cho hàm sóng tương quan Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 72 Số 1 - Trang 650-654 - 1980
Một tập hợp cơ sở Gaussian loại thu gọn (6-311G**) đã được phát triển bằng cách tối ưu hóa các số mũ và hệ số ở cấp độ bậc hai của lý thuyết Mo/ller–Plesset (MP) cho trạng thái cơ bản của các nguyên tố hàng đầu tiên. Tập hợp này có sự tách ba trong các vỏ valence s và p cùng với một bộ các hàm phân cực chưa thu gọn đơn lẻ trên mỗi nguyên tố. Tập cơ sở được kiểm tra bằng cách tính toán cấu ...... hiện toàn bộ
#cơ sở Gaussian thu gọn #tối ưu hóa số mũ #hệ số #phương pháp Mo/ller–Plesset #trạng thái cơ bản #nguyên tố hàng đầu tiên #hàm phân cực #lý thuyết MP #cấu trúc #năng lượng #phân tử đơn giản #thực nghiệm
Phân tích quang phổ công suất của độ biến thiên nhịp tim và áp lực động mạch như một dấu hiệu của sự tương tác giữa hệ giao cảm và phó giao cảm ở người và chó tỉnh. Dịch bởi AI
Circulation Research - Tập 59 Số 2 - Trang 178-193 - 1986
Trong 57 chủ thể bình thường (tuổi từ 20-60 tuổi), chúng tôi đã phân tích sự dao động tự phát theo nhịp giữa các khoảng R-R trong tư thế nằm kiểm soát, nghiêng đứng 90 độ, thở có kiểm soát (n = 16) và ức chế thụ thể beta-adrenergic cấp tính (n = 10) và mạn tính (n = 12). Phân tích tự động bằng máy tính đã cung cấp mật độ quang phổ công suất tự hồi quy, cũng như số lượng và công suất tương ...... hiện toàn bộ
Chế tạo màng PAA‐g‐PVDF siêu ưa nước và siêu kỵ dầu dưới nước bằng phương pháp kích thích muối phục vụ phân tách hiệu quả nhũ tương dầu trong nước Dịch bởi AI
Angewandte Chemie - International Edition - Tập 53 Số 3 - Trang 856-860 - 2014
Tóm tắtCác màng polymer truyền thống gặp phải tình trạng lưu lượng thấp và hiện tượng bám bẩn nghiêm trọng khi được sử dụng để xử lý các hỗn hợp nhũ tương dầu/nước. Bài báo này trình bày về việc chế tạo một màng lọc poly(acrylic acid) gắn PVDF siêu ưa nước và siêu kỵ dầu dưới nước bằng phương pháp đảo pha nhờ muối. Một cấu trúc vi/nano phân cấp được xây dựng trên b...... hiện toàn bộ
Khi Niềm Vui Của Bạn Là Nỗi Đau Của Tôi Và Nỗi Đau Của Bạn Là Niềm Vui Của Tôi: Các Tương Quan Thần Kinh Của Sự Ghen Ghét Và Sự Vui Mừng Trước Nỗi Khổ Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 323 Số 5916 - Trang 937-939 - 2009
Chúng ta thường đánh giá bản thân và người khác qua những so sánh xã hội. Chúng ta cảm thấy ghen tỵ khi người mục tiêu có những đặc điểm vượt trội và có liên quan đến bản thân. Sự vui mừng trước nỗi khổ (Schadenfreude) xảy ra khi những người bị ghen tỵ gặp phải thất bại. Để làm sáng tỏ cơ chế thần kinh-cognitive của sự ghen tỵ và Schadenfreude, chúng tôi đã tiến hành hai nghiên cứu chụp cộ...... hiện toàn bộ
#Sự ghen tỵ #Schadenfreude #chụp cộng hưởng từ chức năng #vỏ não trước #hạch nền
Rối loạn đường huyết lúc đói hoặc suy giảm dung nạp glucose. Dấu hiệu nào dự đoán tốt nhất bệnh tiểu đường trong tương lai ở Mauritius? Dịch bởi AI
Diabetes Care - Tập 22 Số 3 - Trang 399-402 - 1999
MỤC TIÊU: Xác định liệu rối loạn đường huyết lúc đói (IFG; mức glucose huyết tương lúc đói 6,1-6,9 mmol/l) có thể dự đoán đáng tin cậy sự phát triển của bệnh tiểu đường loại 2 như suy giảm dung nạp glucose (IGT; mức glucose huyết tương sau 2 giờ 7,8-11,0 mmol/l) hay không. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP: Một nghiên cứu dài hạn theo dân số được tiến hành với các khảo sát năm 1987 và ...... hiện toàn bộ
#rối loạn đường huyết lúc đói #suy giảm dung nạp glucose #bệnh tiểu đường loại 2 #dự đoán tiểu đường #xét nghiệm dung nạp glucose #nghiên cứu dân số
Polyme in dấu phân tử cho chiết xuất pha rắn ephedrine và chất tương tự từ huyết tương người Dịch bởi AI
Journal of Separation Science - Tập 32 Số 7 - Trang 1036-1042 - 2009
Tóm tắtMột polyme in dấu phân tử (MIP) đã được tổng hợp và đánh giá để chiết xuất chọn lọc ephedrine từ huyết tương người. Quá trình tổng hợp MIP được thực hiện trong cloform với axit methacrylic làm monome chức năng và alkaloid đích làm phân tử khuôn mẫu. MIP kết quả được áp dụng để chiết xuất chọn lọc ephedrine từ môi trường nước tinh khiết. Tỉ lệ thu hồi khoảng ...... hiện toàn bộ
#polyme in dấu phân tử #chiết xuất pha rắn #ephedrine #catecholamine #huyết tương người
Sự Tương Phản Trong Độ Ướt Giữa Các Khoáng Chất Kaolinite và Illite: Đặc Trưng Bằng Phổ Hấp Thụ Infrared và X-Ray Dịch bởi AI
Cambridge University Press (CUP) - Tập 45 - Trang 184-193 - 1997
Một đá chứa nước là một cấu trúc địa chất có tính rỗng nằm trong sự tiếp xúc với hai chất lỏng, nước mặn và dầu. Kiến thức cải thiện về độ ướt của đá là rất quan trọng để ước lượng lượng dầu thô trong các nguồn tài nguyên dưới lòng đất. Ngành công nghiệp dầu khí đã quan sát thấy rằng sự tương phản về độ ướt trong các đá chứa nước trầm tích thường có sự tương quan lớn với sự hiện diện của các loại ...... hiện toàn bộ
#đá chứa nước #độ ướt #dầu thô #đất sét #illite #kaolinite #phổ hấp thụ tia X #phổ hồng ngoại biến đổi Fourier #asphaltenes
Trao đổi khí và phát thải huỳnh quang diệp lục trong chu kỳ đơn của bệnh gỉ sét, đốm lá góc và bệnh thối đen trên lá đậu tương dưới tác động của đặc điểm dinh dưỡng của chúng Dịch bởi AI
Journal of Phytopathology - Tập 150 Số 1 - Trang 37-47 - 2002
Các phép đo liên quan đến trao đổi khí và phát thải huỳnh quang diệp lục đã được thực hiện trên lá đậu khỏe mạnh và bị bệnh với các triệu chứng gỉ sét, đốm lá góc và thối đen trong suốt quá trình phát triển tổn thương của từng bệnh. Các thí nghiệm được thực hiện ở các nhiệt độ ủ cây khác nhau, sử dụng hai giống đậu khác nhau. Ảnh hưởng chính của nhiệt độ ủ cây là đối với sự phát triển của ...... hiện toàn bộ
Mối tương quan giữa mức độ ADN của virus đậu mùa khỉ với khả năng lây nhiễm virus trong mẫu lâm sàng, Israel, 2022 Dịch bởi AI
Eurosurveillance - Tập 27 Số 35 - 2022
Sự lây lan toàn cầu của virus đậu mùa khỉ hiện nay và sự thiếu thốn dữ liệu về khả năng lây nhiễm của các mẫu lâm sàng yêu cầu phải xem xét khả năng lây nhiễm của virus, và liệu điều này có tương quan với kết quả từ PCR, công cụ chẩn đoán hiện có. Chúng tôi cho thấy có mối tương quan mạnh mẽ giữa lượng ADN virus trong các mẫu lâm sàng và khả năng lây nhiễm virus đối với dòng tế bào BSC-1. ...... hiện toàn bộ
#virus đậu mùa khỉ #khả năng lây nhiễm #PCR #mẫu lâm sàng #ADN virus
Bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp và các chỉ dấu sinh học: Chúng ta đang ở đâu và có thể hy vọng gì cho tương lai Dịch bởi AI
Disease Markers - Tập 2018 - Trang 1-9 - 2018
Đặt bối cảnh. Bệnh lý mắt liên quan đến tuyến giáp (TAO) là bệnh tự miễn phổ biến nhất ở vùng hốc mắt. Bệnh thường xảy ra nhiều hơn ở những bệnh nhân gặp phải tình trạng cường giáp, đặc trưng bởi bệnh Graves, nhưng cũng có thể liên quan đến suy giáp hoặc trạng thái tuyến giáp bình thường. Chẩn đoán TAO dựa trên các đặc điểm lâm sàng của hốc mắt, tiêu chí hình ảnh...... hiện toàn bộ
Tổng số: 300   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10